09 March 2015

Những kiến thức cơ bản về MS SQL - Phần 2

Xem tiếp phần 3 tại đây.
Xem lại phần 1 tại đây .

CÁC THÀNH PHẦN CỦA SQL


Ngôn ngữ SQL bao gồm các lệnh, các mệnh đề, các toán tử, và các hàm tổng hợp (hàm nhóm - aggregate functions). Những thành phần này được kết hợp vào trong các phát biểu (statements) dùng để tạo, cập nhật, và thao tác trên CSDL. Những mục sau sẽ mô tả những thành tố đó một cách ngắn gọn, và phần còn lại của chương này sẽ đưa ra cho bạn những ví dụ cụ thể về công dụng của chúng.

Chú ý: Những mục sau sẽ những lệnh và từ khoá được dùng thường xuyên nhất, nhưng không phải tất cả. Để có một tham khảo hoàn chỉnh về danh sách các từ khoá SQL, hãy tìm kiếm “SQL” trong Books Online.


1.Lệnh SQL:


Giống như mô hình điều hướng của DAO (Data Access Object), SQL cung cấp cả hai phần, ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL - Data Definition Language) và ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML - Data Manipulation Language). Tuy có vài phần trùng lặp, nhưng những câu lệnh DDL cho phép bạn tạo và định nghĩa các CSDL, các trường, các chỉ mục mới, trong khi những câu lệnh DML để bạn xây dựng các truy vấn, sắp xếp, lọc, và trích dữ liệu từ trong CSDL.

DDL

Các câu lệnh DDL trong SQL là biểu thức được xây dựng chung quanh những mệnh đề sau:

CREATE Dùng để tạo mới các bảng, các trường và các chỉ mục.
DROP Dùng để xoá các bảng và chỉ mục khỏi CSDL.
ALTER Dùng để sửa đổi các bảng bằng cách thêm trường, thay đổi định nghĩa của các trường.

DML

Các câu lệnh DML là các biểu thức được xây dựng dựa trên các mệnh đề sau:

SELECT Dùng để truy vấn CSDL để lấy được những bản ghi thoả mãn những tiêu chuẩn nào đó.
INSERT Dùng để chèn một nhóm dữ liệu vào CSDL thông qua một thao tác.
UPDATE Dùng để thay đổi giá trị của những trường, những bản ghi cụ thể.
DELETE Dùng để loại bỏ những bản ghi ra khỏi CSDL.

2.Mệnh đề SQL:


Mệnh đề là những điều kiện thay đổi được dùng để xác định dữ liệu bạn muốn chọn, muốn thao tác. Bảng sau liệt kê những mệnh đề bạn có thể dùng.

FROM Liệt kê danh sách các bảng mà ta cần lấy các bản ghi từ đó.
WHERE Xác định các điều kiện mà bản ghi được chọn phải đáp ứng được.
GROUP BY Dùng để nhóm các bản ghi được chọn thành các nhóm riêng biệt.
HAVING Dùng để đưa ra điều kiện cho mỗi nhóm.
ORDER BY Dùng để sắp xếp các bản ghi được chọ theo một thứ tự nào đó.

3.Những toán hạng SQL:


Có hai loại toán hạng trong SQL: toán hạng logic và toán hạng so sánh.

Toán hạng logic:
Toán hạng logic được dùng để nối các biểu thức, thường là trong phạm vi của mệnh đề WHERE. Ví dụ như:

SELECT * FROM MY_TABLE WHERE Condition1 AND Condition2;

Những toán tử logic bao gồm: AND, OR, NOT

Toán hạng so sánh:

Toán hạng so sánh được dùng để so sánh tương đối giá trị hai biểu thức để xác định những hoạt động nào sẽ được thực hiện. Ví dụ:

SELECT * FROM Publishers WHERE PubID = 5;

Những toán tử so sánh bao gồm:

< bé hơn
<= bé hơn hoặc bằng
> lớn hơn
>= lớn hơn hoặc bằng
= bằng
<> khác

4.Hàm tổng hợp


(aggregate functions)

Hàm tổng hợp (hàm nhóm) được dùng trong phạm vi của mệnh đề SELECT trên một nhóm bản ghi để trả lại một giá trị. Ví dụ, hàm AVG có thể trả lại giá trị trung bình của tất cả các giá trị trong một trường cụ thể. Bảng sau liệt kê danh sách các hàm tổng hợp.

AVG Trả lại giá trị trung bình trong một trường. COUNT Trả lại số bản ghi được chọn.
SUM Hàm tính tổng các giá trị trong một trường cụ thể.
MAX Hàm trả về giá trị cực đại của trường đó.
MIN Hàm trả về giá trị cực tiểu của trường đó
NGUYỄN THIÊN TỨ
Nguồn: Sưu tầm

Related Posts

Những kiến thức cơ bản về MS SQL - Phần 2
4/ 5
Oleh